Đòi lại đất tặng cho do nhầm lẫn
Hợp đồng tặng cho đất là sự thỏa thuận giữa các bên khi bên tặng cho quyền sử dụng đất cho bên nhận tặng cho mà không yêu cầu đền bù. Vậy có đòi lại đất tặng cho được không? Hãy cùng Luật sư nhà đất của chúng tôi giải quyết tình huống sau đây để cùng hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về vấn đề này.
Tình huống: Tôi có tặng cho ông T mảnh đất 100m2. Tuy nhiên, đến nay tôi phát hiện mảnh đất 100m2 tôi muốn tặng cho ông T là mảnh đất khác, do 2 mảnh đất liền kề nhau nên khi viết giấy tặng cho đất tôi đã nhầm lẫn 2 mảnh đất này với nhau và biên sai số thửa đất. Vậy đất đã tặng cho có đòi lại được hay không? Và tôi phải làm gì để đòi lại đất của mình.
1. Đất đã tặng cho có đòi lại được không?
Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên nhận tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên nhận tặng cho đồng ý nhận. Bên cạnh đó, theo Điều 459 Bộ luật này thì Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.
Hợp đồng tặng cho chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu hoặc kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất thì việc tặng cho đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Do đó, nếu như việc tặng cho đất đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết và đúng quy định của pháp luật thì anh/chị không thể đòi lại đất tặng cho được trừ trường hợp khi thực hiện hợp đồng tặng cho có điều kiện.
Xem thêm: Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
2. Các trường hợp có thể đòi lại đất tặng cho
Không phải trường hợp nào cho đất rồi đều không lấy lại được, giả sử như trong hợp đồng tặng cho đất có ghi rõ về điều kiện tặng cho nhưng bên nhận tặng cho không đáp ứng được điều kiện. Ngoài ra, trường hợp hợp đồng tặng cho vô hiệu thì người đã tặng cho có thể đòi lại quyền sử dụng đất, cụ thể:
- Trường hợp đòi lại đất tặng cho có điều kiện: Theo khoản 1 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”. Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều này quy định: “Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại”. Do đó, trong trường hợp anh/chị tặng cho đất cho ông T với điều kiện kèm theo mà quá thời hạn thỏa thuận nhưng ông T vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ của mình thì anh/chị có quyền đòi lại đất tặng cho.
- Trường hợp đòi lại đất tặng cho do Hợp đồng bị vô hiệu: Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, các bên sẽ được khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu bên tặng cho chứng minh được Hợp đồng tặng cho nhà, đất vô hiệu:
+ Do không tuân thủ quy định về hình thức như không lập thành văn bản, không công chứng, chứng thực
+ Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép...
Theo đó, anh/chị có thể đòi lại đất tặng cho trong trường hợp Hợp đồng tặng cho của anh/chị chưa được công chứng, chưa đăng ký biến động đất đai tại cơ quan đăng ký đất đai,...
Bên cạnh đó, theo như trường hợp của anh/chị thì do nhầm lẫn 2 thửa đất liền kề nhau nên khi viết giấy tặng cho đất đã biên sai số thửa đó. Thì theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015 về vô hiệu giao dịch dân sự do nhầm lẫn thì:
“1.Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.”
Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì nhầm lẫn là điều kiện cần, không đạt được mục đích của giao dịch là điều kiện đủ để yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Do đó, anh/chị muốn yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng tặng cho vô hiệu do nhầm lẫn để đòi lại đất tặng cho thì anh/chị phải đáp ứng đủ 2 điều kiện này.
Xem thêm: Đất đai cha mẹ cho con nên tặng cho hay thừa kế
3. Làm thế nào để đòi lại đất tặng cho?
Để đòi lại đất đã tặng cho, anh/chị có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho đất này là vô hiệu trong trường hợp ông T không thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng tặng cho có điều kiện, hoặc anh/chị chứng minh được hợp đồng tặng cho rơi vào các trường hợp bị vô hiệu mà chúng tôi đã phân tích ở trên.
Khi Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu, thì anh/chị sẽ được hoàn trả lại đất đã chuyển giao trước đó.
Trên đây là một số phân tích cơ bản để trả lời cho câu hỏi “Đất đã tặng cho có đòi lại được không?” và những vấn đề pháp lý liên quan đến việc đòi lại đất tặng cho. Nếu cần sự giúp đỡ tư vấn của luật sư, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI-TẬN TÂM-TRÁCH NHIỆM. Cách thức liên hệ:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, khu phố 2, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Liên hệ qua Email:
Saigonlaw68@gmail.com;
Luatsutronghieu@gmail.com.
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!