10.797222346,106.677222250

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà người sở hữu quyền sử dụng đất đã mất

12/04/2023 - 10:04:02 AM | 367

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tuy không còn là vấn đề hiếm gặp hiện nay khi cơ sở hạ tầng ngày càng nâng cao, nhưng vẫn còn một số thắc mắc xoay quanh vấn đề có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà người sở hữu quyền sử dụng đất đã mất hay không, ai sẽ là người được hưởng bồi thường? Hãy cùng Luật sư tư vấn đất đai của Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi tìm hiểu các vấn đề trên thông qua bài viết này.

Tình huống: Bà A đứng tên một thửa đất, bà A đã mất cách đây 2 năm và không để lại di chúc. Hiện tại thửa đất này đang được Nhà nước thu hồi để xây dựng đường quốc lộ. Bà A có con là ông B. Vậy ông B có được nhận bồi thường khi thu hồi đất hay không?

1. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào thu hồi đất cũng được bồi thường. Chẳng hạn như người sử dụng vi phạm pháp luật đất đai. Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Như vậy, theo quy định trên thì khi người sử dụng đất được Nhà nước thu hồi đất đủ điều kiện được bồi thường, việc trả bồi thường bằng tiền hay đất thì cần căn cứ vào quỹ đất của địa phương. Trường hợp địa phương không có đất để bồi thường thì sẽ tiến hành bồi thường bằng tiền. Trường hợp có đất thì sẽ bồi thường  bằng loại đất có cùng mục đích sử dụng.

Xem thêm: Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai có di chúc

2. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ theo Điều 82 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất theo đó:

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

“1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”

Theo quy định tại khoản 3 Điều này thì đất bị thu hồi không được bồi thường khi người chết không có người thừa kế. Tuy nhiên, theo tình huống bà A vẫn có người thừa kế là ông B nên khi bà A mà không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Xem thêm: Khởi kiện tranh chấp đất đai khi làm giả di chúc

3. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu đã mất

Theo phân tích Điều 82 Luật đất đai 2013 ở trên, việc bà A đã mất không ảnh hưởng đến quyền được hưởng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Chỉ một số trường hợp theo quy định pháp luật chẳng hạn như đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai hoặc đất không có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới không được đền bù.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà người sở hữu quyền sử dụng đất đã mất sẽ được giải quyết theo 2 trường hợp:

- Thứ nhất, không bồi thường do người sở hữu quyền sử dụng đất đã mất mà không có người thừa kế căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 65 và Điều 82 Luật đất đai 2013.

- Được bồi thường cho người thừa kế của người sở hữu QSDĐ đã mất nếu không rơi vào bất cứ trường hợp nào khác quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013.

Như vậy theo như tình huống trên, bà A là người sở hữu quyền sử dụng đất đã chết (không có di chúc) thuộc đối tượng đủ điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì ông B có quyền nhận khoản tiền đền bù được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Nếu bạn còn thắc mắc bất kỳ vấn đề nào liên quan đến việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Quý khách hàng có thể liên hệ đến Công ty Luật TNHH VIVA. Để được tư vấn cụ thể và rõ ràng, quý khách hãy liên hệ đến các địa chỉ sau đây để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI – TẬN TÂM – TRÁCH NHIỆM!

Liên hệ qua Hotline:

096 267 4244 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;

093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

Liên hệ qua Zalo - Facebook:

Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;

Liên hệ qua Email:

Saigonlaw68@gmail.com;

Luatsutronghieu@gmail.com.

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Bài viết mới nhất

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tuy không còn là vấn đề hiếm gặp hiện nay khi cơ sở hạ tầng ngày càng nâng cao, nhưng vẫn còn một số thắc mắc xoay quanh vấn đề có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà người sở hữu quyền sử dụng đất đã mất hay không, ai sẽ là người được hưởng bồi thường? Hãy cùng Luật sư tư vấn đất đai của Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi tìm hiểu các vấn đề trên thông qua bài viết này.

bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Zalo
Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244