Quy định pháp luật về Giấy tờ ủy quyền bán đất
Khi không có điều kiện để trực tiếp tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Giấy tờ ủy quyền bán đất là văn bản được các bên lựa chọn để tiếp tục thực hiện quyền lợi này của mình. Vậy pháp luật quy định như thế nào về Giấy tờ ủy quyền bán đất và khi xảy ra tranh chấp sẽ xử lý ra sao? Hãy cùng Luật sư tư vấn đất đai tìm hiểu về vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.
Tình huống: Năm 2020 tôi có mua mảnh đất tại tỉnh Đồng Nai của anh A. Tuy nhiên anh A đang định cư ở nước ngoài và không thể về nước để ký hợp đồng. Do đó, anh A đã viết tay Giấy tờ uỷ quyền bán đất và gửi về cho người nhà. Theo đó giá đất sẽ là 2 tỷ đồng, tôi sẽ đặt cọc 30 triệu cho người nhà anh A, và khi anh A về nước sẽ thực hiện các thủ tục chuyển nhượng đất cho tôi. Tuy nhiên, năm 2022 khi anh A về nước lại không muốn chuyển nhượng miếng đất cho tôi với giá 2 tỷ, vì giá mảnh đất đó trên thị trường lúc này đã lên tới 4 tỷ đồng. Vậy anh A có thể lấy lý do Giấy tờ ủy quyền bán đất không có hiệu lực vì chưa được công chứng để không bán đất cho tôi được không? Mong Luật sư tư vấn.
1. Quy định pháp luật về Giấy tờ ủy quyền bán đất
Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Ngoài ra, Bộ luật dân sự 2015 không quy định về hình thức Giấy tờ ủy quyền bán đất. Tuy nhiên, Giấy tờ ủy quyền lại được ghi nhận trên thực tế và tại nhiều văn bản pháp luật khác. Có thể thấy pháp luật không quy định về hình thức ủy quyền bắt buộc phải lập thành hợp đồng ủy quyền, do đó Giấy tờ ủy quyền bán đất là văn bản hợp lệ và có giá trị tương tự hợp đồng ủy quyền.
Mặt khác, Luật công chứng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2018 chỉ quy định tại khoản 1 Điều 55 về công chứng hợp đồng ủy quyền là: “Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia”.
Thêm vào đó, khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
- Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Có thể thấy Luật công chứng, Luật đất đai hay Bộ luật dân sự đều không yêu cầu giấy tờ ủy quyền nói chung và Giấy tờ ủy quyền bán đất nói riêng phải được công chứng chứng thực thì mới có giá trị pháp lý. Như vậy, trong trường hợp của bạn, Giấy tờ ủy quyền bán đất của ông A gửi về cho người nhà hoàn toàn có thể đáp ứng các quy định về hình thức của giao dịch dân sự, và sẽ không bị tuyên bố vô hiệu vì lý do này.
Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc nhà đất
2. Thủ tục khởi kiện tranh chấp về Giấy tờ ủy quyền bán đất
Căn cứ theo Điều 189 và Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, quá trình khởi kiện tranh chấp về giấy tờ ủy quyền bán đất sẽ trải qua những thủ tục sau:
- Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Hồ sơ này bao gồm:
+ Đơn khởi kiện theo mẫu của Tòa án;
+ Giấy tờ tùy thân: Sổ hộ khẩu/Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn giá trị;
+ Các tài liệu, chứng cứ kèm theo: sổ đỏ hoặc các giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai 2013, giấy tờ ủy quyền,…
- Tòa án nhận và xử lý hồ sơ khởi kiện. Sau khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm phán phụ trách xem xét đơn khởi kiện tiến hành ra một trong những quyết định:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền;
+ Trả lại đơn khởi kiện.
Xem thêm: Khởi kiện tranh chấp đòi lại đất như thế nào
3. Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp về Giấy tờ ủy quyền bán đất
Tranh chấp về Giấy tờ ủy quyền bán đất trên thực tế thường diễn ra phức tạp và đòi hỏi kiến thức pháp lý chuyên sâu. Chính vì vậy, việc tìm kiếm sự trợ giúp pháp lý là điều rất cần thiết.
Với đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, Luật sư tư vấn đất đai của chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng thực hiện các công việc sau:
+ Tư vấn về những cách thức giải quyết tranh chấp về Giấy tờ ủy quyền bán đất nhằm chọn ra cách giải quyết phù hợp và có lợi nhất;
+ Tư vấn cho khách hàng về trình tự, thủ tục khởi kiện và hỗ trợ soạn hồ sơ tiến hành khởi kiện;
+ Đại diện khách hàng tham gia đàm phán, hòa giải hoặc tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Trên đây là những quy định pháp luật và phân tích của chúng tôi về quy định pháp luật về Giấy tờ ủy quyền bán đất. Để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI – TẬN TÂM – TRÁCH NHIỆM từ Luật sư tư vấn đất đai và các chuyên gia pháp lý tại Công ty Luật TNHH VIVA của chúng tôi. Quý khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi qua các cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, khu phố 2, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Liên hệ qua Email:
Saigonlaw68@gmail.com;
Luatsutronghieu@gmail.com.
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
- Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc Mua Đất(23/05/2024)
- Hợp Đồng Đặt Cọc Mua Đất Viết Tay Được Không?(23/05/2024)
- Hồ Sơ Chuyển Nhượng Dự Án Bất Động Sản(24/05/2024)
- Ký kết hợp đồng đặt cọc mua đất khi chưa có sổ đỏ(31/05/2024)
- Tự ý huỷ hợp đồng đặt cọc mua đất bồi thường bao nhiêu?(31/05/2024)